Mục lục
Bài viết của Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Thị Minh Phương - Bác sĩ chuyên khoa Thần kinh - Khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
Đột quỵ là nguyên hàng đầu dẫn tới tàn phế vĩnh viễn. 90% trường hợp đột quỵ có thể phòng ngừa được và do 10 yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được. Vì vậy việc dự phòng đột quỵ nguyên phát và thứ phát có ý nghĩa quan trọng và là ưu tiên hàng đầu .
Việc dự phòng đột quỵ nhồi máu não bao gồm điều chỉnh lối sống, chế độ ăn uống và dùng thuốc cho những người có các yếu tố nguy cơ bao gồm tăng huyết áp, đái tháo đường và rối loạn lipid máu. Đồng thời, điều trị chống kết tập tiểu cầu cho bệnh nhân có nguy cơ mạch máu cao và chống đông máu trong rung nhĩ.
1. Thay đổi lối sống
Thay đổi lối sống bao gồm chế độ ăn uống lành mạnh, giảm cân, chấm dứt việc hút thuốc và hoạt động thể chất thường xuyên.
- Vì tăng huyết áp là yếu nguy cơ chính gây đột quỵ. Do đó, chế độ ăn ít muối, giàu kali , hạn chế rượu bia sẽ giúp kiểm soát huyết áp tốt hơn.
- Tăng cường hoạt động thể chất có thể làm giảm 25-30% nguy cơ đột quỵ vì có tác dụng tích cực trong kiểm soát huyết áp và bệnh tiểu đường. Theo khuyến cáo của Bộ y tế và dịch vụ nhân sinh Hoa kỳ , người bình thường nên tham gia ít nhất 150 phút (2 giờ 30 phút) mỗi tuần ở mức cường độ vừa hoặc 75 phút (1 giờ 15 phút) mỗi tuần hoạt động thể chất cường độ mạnh.
- Ở những người thừa cân béo phì, nên giảm cân để giảm huyết áp và nguy cơ đột quỵ.
- Không hút thuốc lá : Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng hút thuốc lá gây tăng xơ vữa thành mạch máu, tăng mỡ máu và tăng hình thành cục máu đông là nguyên nhân chính gây nhồi máu não.
2. Điều trị tăng huyết áp
Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất có thể điều chỉnh được đối với đột quỵ nhồi máu não. Nguy cơ đột quỵ tăng dần khi tăng huyết áp, không phụ thuộc vào các yếu tố khác. Các biện pháp cải thiện và điều trị tình trạng huyết áp tăng như:
- Kiểm soát huyết áp bằng thay đổi lối sống hành vi và sử dụng thuốc. Trong một phân tích tổng hợp của 23 thử nghiệm ngẫu nhiên về điều trị bằng thuốc hạ huyết áp so với không điều trị bằng thuốc, nguy cơ đột quỵ giảm 32% khi điều trị bằng thuốc.
- Ở những bệnh nhân tăng huyết áp kèm theo đái tháo đường hoặc bệnh thận, mục tiêu huyết áp là <130/80 mm Hg.
3. Điều trị bệnh tiểu đường
Bệnh tiểu đường được ước tính làm tăng nguy cơ tương đối của đột quỵ do thiếu máu cục bộ từ 1,8 đến gần 6 lần, không phụ thuộc vào các yếu tố nguy cơ khác. Ngoài ra, nhiều bệnh nhân tiểu đường bị tăng huyết áp và rối loạn lipid máu, cả hai đều là yếu tố nguy cơ đáng kể của đột quỵ.
Do đó, người bệnh nên sử dụng thuốc hạ huyết áp bao gồm thuốc ức chế men chuyển (ACEI) và thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB). Bệnh nhân tiểu đường cần điều chỉnh lối sống, chế độ ăn uống và uống thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ để kiểm soát tốt đường máu.
4. Ngăn ngừa rối loạn lipid máu
Cholesterol toàn phần và cholesterol LDL tăng cao có liên quan đến tăng nguy cơ đột quỵ do thiếu máu cục bộ trong một số nghiên cứu dịch tễ học. Các nghiên cứu dịch tễ học cũng chỉ ra mối quan hệ nghịch đảo giữa cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) và nguy cơ đột quỵ.
- Cứ giảm 1 mmol / l nồng độ cholesterol LDL bằng liệu pháp statin, nguy cơ đột quỵ đầu tiên giảm khoảng 21%.
- Khuyến khích sử dụng liệu pháp statin và điều trị thay đổi lối sống để kiểm soát mỡ máu.
- Trong số các statin, atorvastatin và rosuvastatin có hiệu quả nhất trong việc giảm biến cố tim mạch.
5. Rung nhĩ
Theo nghiên cứu, tình trạng thuyên tắc mạch do rung nhĩ (AF) - huyết khối nhĩ trái chiếm khoảng 10% tổng số đột quỵ do thiếu máu cục bộ ở Hoa Kỳ. Trong đó, rung nhĩ có liên quan đến việc tăng 4-5 lần nguy cơ đột quỵ do thiếu máu cục bộ, không phụ thuộc vào van tim.
Do vậy, bác sĩ thường khuyên sàng lọc rung nhĩ đối với những bệnh nhân trên 65 tuổi vì đột quỵ liên quan đến rung nhĩ có thể xảy ra ở những bệnh nhân lớn tuổi bị rung nhĩ nhưng chưa được chẩn đoán trước đó. Nếu được chẩn đoán rung nhĩ, cần điều trị bằng thuốc chống đông theo hướng dẫn của bác sĩ.
6. Các tình trạng tim mạch khác
Có khoảng 20% trường hợp đột quỵ do thiếu máu cục bộ là do thuyên tắc từ tim. Các tình trạng tim liên quan đến tăng nguy cơ đột quỵ bao gồm rối loạn nhịp tim, khối u ở tim, bệnh van tim, bệnh van tim, van nhân tạo, bệnh cơ tim giãn, bệnh động mạch vành, viêm nội tâm mạc và dị tật tim bẩm sinh (patent foramen ovale, lỗ thông liên nhĩ, thông liên nhĩ). Tùy từng trường hợp cụ thể, mà bác sĩ sẽ kê đơn thuốc chống huyết khối để dự phòng đột quỵ .
7. Hẹp động mạch cảnh không triệu chứng
Hẹp do xơ vữa động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ hoặc phình cảnh có liên quan đến tăng nguy cơ đột quỵ. Tùy mức độ hẹp động mạch và các yếu tố nguy có khác, bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị dự phòng bằng thuốc hay can thiệp nong bóng, đặt stent hoặc phẫu thuật bóc tách mảng xơ vữa.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ cũng là một trong những cách dự phòng đột quỵ tiên phát, từ đó có kế hoạch điều trị đạt kết quả tối ưu.
- Sự thật của những phương pháp ngủ ít mà không mệt
- Cơm và cháo từ gạo lứt tốt cho sức khỏe
- Những dấu hiệu sức khỏe tốt bạn cần biết