Mục lục
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Nguyễn Thái Hưng - Bác sĩ Mắt - Khoa khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng
Co thắt cơ mí mắt là một loại loạn trương lực cơ khu trú, trong đó có sự co thắt không tự chủ của các cơ của mí mắt gây ra sự đóng lại của mi không chủ ý. Điều này không có bất kỳ ảnh hưởng nào đến tầm nhìn nhưng đôi khi gây khó chịu, suy giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh. Do đó, vấn đề điều trị co thắt cơ mí mắt cần được đặt ra sớm, trước khi các cơn co thắt trở nên quá mức đến mức buộc mí mắt phải đóng lại.
1. Tổng quan về điều trị co thắt cơ mí mắt
Co thắt cơ mí mắt là một tình trạng mãn tính, thường tiến triển nặng hơn. Mặc dù hiện nay chưa có phương pháp chữa trị nào hiệu quả tuyệt đối, bệnh nhân vẫn có những lựa chọn điều trị tạm thuyên giảm.
Tuy nhiên, vì co thắt cơ mí mắt thường xuyên tiến triển bất chấp việc điều trị, bệnh nhân có thể trở nên kém tuân trị, đôi khi trở thành nạn nhân của những phương pháp không chính thống.
Điều trị co rút mi hiệu quả nhất của các phương pháp điều trị thông thường hiện nay bao gồm: dùng thuốc uống, tiêm độc tố botulinum và can thiệp phẫu thuật. Các phương pháp điều trị co thắt mi mắt không đặc hiệu khác cũng cho thấy hiệu quả là: chữa bệnh bằng đức tin, các liệu pháp thảo dược, thôi miên và châm cứu.
1.1 Thuốc điều trị co thắt cơ mí mắt
Liệu pháp điều trị bằng thuốc chỉ có tác dụng hỗ trợ cải thiện triệu chứng. Trong lịch sử, đa dạng các loại thuốc đã được sử dụng để điều trị co rút mi, một phần vì chứng co thắt mi mắt ban đầu được coi là một biểu hiện của bệnh tâm thần và một phần cũng vì không có loại thuốc nào có hiệu quả rõ ràng hơn hẳn.
Hầu hết các bệnh nhân đáp ứng không hoàn toàn và các thuốc sử dụng điều trị co thắt cơ mí mắt chỉ được mong chờ hồi phục một phần chức năng mắt cho người bệnh. Trong khi đó, bệnh nhân phản ứng khác nhau với từng loại thuốc và cũng khác biệt trong từng bệnh cảnh mà không có cách nào để dự đoán trước.
Trong các nhóm thuốc được sử dụng, nhóm thuốc chống trầm cảm ba vòng không trực tiếp giúp giảm co thắt mí mắt nhưng hữu ích nếu bệnh trầm cảm làm trầm trọng thêm các triệu chứng. Các loại thuốc có tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng thuận lợi cao nhất bao gồm lorazepam (67%), clonazepam (42%) và Artane (41%).
Ngoài ra, còn có nhiều nhóm thuốc khác nhau cũng đã chứng minh một số hiệu quả trong chứng co thắt mí mắt, chủ yếu là dựa trên 3 giả thuyết dược lý sau đây: (1) Dư thừa cholinergic, (2) giảm chức năng GABA và (3) dư thừa dopamine. Dù vậy, dùng thuốc điều trị co rút mi vẫn được xem là kém hiệu quả hơn so với tiêm độc tố botulinum, vì vậy chỉ được sử dụng như là phương pháp điều trị hàng thứ hai cho những trường hợp co thắt mí mắt đáp ứng kém với độc tố botulinum, chẳng hạn như co thắt mí mắt đi kèm với co thắt giữa mặt và vùng mặt dưới.
1.2 Độc tố botulinum
Độc tố Botulinum A được coi là phương pháp điều trị hiệu quả nhất đối với co thắt cơ mí mắt lên đến hơn 95%, đem lại sự cải thiện nhanh chóng nhưng tạm thời.
Nguyên lý của phương pháp này là làm cản trở sự giải phóng acetylcholine (ACh) từ các đầu dây thần kinh, gây tê liệt tạm thời các cơ liên quan. Độc tố Botulinum A là sản phẩm của vi khuẩn, Clostridium botulinum (một sinh vật kỵ khí lớn, gram dương, hình que). Hai trong số các chế phẩm botulinum A có bán trên thị trường bao gồm onabotulinumtoxinA (Botox) và incobotulinumtoxinA (Xeomin). AbobotulinumtoxinA (Dysport) cũng có thể có hiệu quả tương tự.
Sau khi được tiêm, độc tố botulinum sẽ liên kết nhanh chóng và chắc chắn tại các vị trí thụ thể trên các đầu dây thần kinh cholinergic theo kiểu bão hòa. Theo đó, tê liệt cơ là kết quả của việc ức chế giải phóng ACh từ đầu dây thần kinh. Độc tố botulinum sẽ gắn vào các túi chứa ACh ở đầu dây thần kinh và ngăn cản quá trình xuất bào phụ thuộc canxi.
Tác dụng gây tê liệt có liên quan đến liều lượng, với tác dụng cao nhất vào 5-7 ngày sau khi tiêm. Bệnh nhân thường ghi nhận sự bắt đầu thuyên giảm 2,5 ngày sau khi tiêm thuốc với thời gian thuyên giảm các triệu chứng trung bình là 3 tháng. Hơn 5% bệnh nhân được điều trị thuyên giảm chứng co thắt mí mắt liên tục trong hơn 6 tháng, mặc dù một số bệnh nhân vẫn cần tiêm nhắc lại thường xuyên hàng tháng. Các cơ được tiêm phải mất khoảng 6-9 tháng để phục hồi sau tác động của độc tố botulinum, và đôi khi, các cơ không hoàn toàn trở lại mức chức năng trước khi tiêm.
Các biến chứng của việc tiêm độc tố botulinum để điều trị co thắt cơ mí mắt bao gồm liệt mí (7-11%), hở giác mạc (5-12%), có triệu chứng khô mắt (7,5%), quặm mắt, đỏ da, cận thị, sợ ánh sáng (2,5%), nhìn đôi (<1%), bầm máu và yếu hay liệt cơ mặt.
1.3 Can thiệp phẫu thuật
Ở những bệnh nhân bị co thắt cơ mí mắt không cải thiện với điều trị bằng thuốc và tiêm độc tố botulinum, can thiệp phẫu thuật có thể được xem xét. Phương pháp điều trị phẫu thuật chính đối với chứng co thắt cơ mí mắt là phẫu thuật cắt bỏ cơ.
Loại thủ thuật trước kia là cắt dây thần kinh, hầu như đã bị loại bỏ hoàn toàn vì tỷ lệ biến chứng cao. Các đối tượng chỉ định phẫu thuật co thắt cơ mí mắt có thể đã từng thất bại với liệu pháp độc tố botulinum vì bị lệch mí mắt, lo lắng về thẩm mỹ, không mở được mí mắt hoặc suy nhược cơ kéo dài. Những tình trạng này yêu cầu phẫu thuật bổ sung hoặc thay thế cho phẫu thuật cắt bỏ cơ.
Cắt bỏ cơ hạn chế trong điều trị co thắt cơ mí mắt bao gồm phẫu thuật cắt bỏ các góc của mí mắt, bao gồm các phần trước, vòng quanh nhãn cầu hoặc cơ mắt trên và dưới của mí mắt.
Cắt mí là một thủ thuật theo giai đoạn với phẫu thuật mí mắt trên thường được thực hiện đầu tiên, sau đó là phẫu thuật mí mắt dưới nếu các triệu chứng vẫn còn. Tránh cắt đồng thời mí mắt trên và mí mắt dưới vì thường dẫn đến biến chứng phù bạch huyết mãn tính.
Tóm lại, chứng co thắt cơ mí mắt được chẩn đoán dựa trên khám lâm sàng và dễ dàng điều trị bằng cách dùng thuốc, tiêm độc tố botulinum hay phẫu thuật. Tất cả các phương cách hiện tại đều có giá trị điều trị triệu chứng và có khả năng tái phát cao. Tuy nhiên, dùng Botox được xem là cách rất an toàn và hiệu quả đối với chứng co thắt mi mắt, có thể thay đổi cuộc sống của bệnh nhân, đặc biệt là những người đã không được chẩn đoán trong một thời gian. Dù vậy, người bệnh vẫn cần được chăm sóc theo dõi lâu dài và điều trị nhắc lại khi cần thiết.
- Mắt giật, mí mắt trùng xuống là do đâu?
- Mắt 1 mí nên cắt mí hay nhấn mí
- Phân loại sụp mí mắt và cách khắc phục