Mục lục
Chẩn đoán phân biệt đề cập đến danh sách các tình trạng xảy ra có thể gây ra các triệu chứng ở một người. Bác sĩ sẽ dựa trên danh sách này cùng với một số yếu tố, bao gồm tiền sử bệnh và kết quả sau khám sức khỏe và xét nghiệm chẩn đoán để đưa ra chỉ định chính xác trong điều trị bệnh.
1. Chẩn đoán phân biệt là gì?
Chẩn đoán phân biệt là một quá trình, trong đó bác sĩ phân biệt giữa hai hoặc nhiều tình trạng có thể gây ra các triệu chứng của một người. Khi chẩn đoán, bác sĩ có thể đưa ra một giả thuyết duy nhất về nguyên nhân gây ra các triệu chứng của một người. Sau đó, bác sĩ có thể yêu cầu các xét nghiệm để xác nhận chẩn đoán nghi ngờ. Tuy nhiên, thông thường, không có xét nghiệm nào trong phòng thí nghiệm có thể chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây ra các triệu chứng của một người, do nhiều tình trạng có các triệu chứng giống nhau và một số biểu hiện theo nhiều cách khác nhau. Để chẩn đoán, bác sĩ có thể cần sử dụng một kỹ thuật gọi chẩn đoán phân biệt.
Chẩn đoán phân biệt sẽ được thực hiện thông qua thu thập thông tin mà bác sĩ sẽ thu được từ: Tiền sử bệnh tật của người đó, bao gồm cả các triệu chứng tự báo cáo của bác sĩ; khám sức khỏe; kiểm tra chẩn đoán
Phương pháp chẩn đoán phân biệt có thế sẽ rất hữu ích khi có nhiều nguyên nhân tiềm ẩn cần xem xét. Và mục tiêu của chẩn đoán phân biệt là thu hẹp chẩn đoán hoạt động; hướng dẫn đánh giá và điều trị y tế; loại trừ các điều kiện có khả năng gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc thời gian; cho phép bác sĩ chẩn đoán chính xác
2. Các bước thực hiện chẩn đoán phân biệt
Chẩn đoán phân biệt bao gồm chẩn đoán lâm sàng hoặc chẩn đoán bệnh lý có thể mất thời gian. Để bác sĩ xác định chẩn đoán chính xác, bác sĩ sẽ thực hiện như sau:
2.1. Lấy bệnh sử
Khi chuẩn bị cho phương pháp chẩn đoán phân biệt, bác sĩ sẽ cần xem xét tiền sử bệnh đầy đủ của người bệnh. Một số câu hỏi bác sĩ có thể áp dụng bao gồm:
- Các triệu chứng của bạn là gì?
- Bạn đã gặp phải các triệu chứng này trong bao lâu rồi?
- Bạn có tiền sử gia đình về các điều kiện gây bệnh nhất định không?
- Gần đây bạn có đi du lịch ở nước ngoài không?
Việc thực hiện lấy bệnh sử sẽ khá quan trọng, nếu người được hỏi sẽ trả lời tất cả các câu hỏi một cách trung thực và càng chi tiết càng tốt.
2.2. Thực hiện khám sức khỏe
Tiếp theo, bác sĩ sẽ muốn thực hiện một cuộc kiểm tra các chỉ số cơ bản. Việc kiểm tra có thể bao gồm lấy nhịp tim của người bệnh; đo huyết áp của họ; nghe phổi của người bệnh hoặc kiểm tra các khu vực khác của cơ thể mà từ đó các triệu chứng có thể bắt nguồn.
2.3. Tiến hành thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán phân biệt
Sau khi xem xét bệnh sử và khám sức khỏe, bác sĩ có thể có một số ý kiến về điều gì có thể gây ra các triệu chứng của một người. Bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện một hoặc nhiều xét nghiệm chẩn đoán để loại trừ một số tình trạng nhất định. Các thử nghiệm có thể bao gồm: Xét nghiệm máu; xét nghiệm nước tiểu; Các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh, chẳng hạn như: Siêu âm tia X /hoặc MRI; Chụp CT; Nội soi.
3. Ví dụ về chẩn đoán phân biệt
Các ví dụ về các chẩn đoán phân biệt phổ biến bao gồm:
3.1 Tức ngực
Đau ngực là một triệu chứng có thể do nhiều nguyên nhân gây nên. Một số trường hợp có thể tương đối nhẹ, trong khi những người khác nghiêm trọng và cần được chăm sóc y tế ngay lập tức.
Nếu một người đang có những triệu chứng của đau ngực, bác sĩ sẽ cần đặt câu hỏi để xác định các yếu tố nhất định, chẳng hạn như vị trí đau, mức độ nghiêm trọng và tần suất của cơn đau. Những câu hỏi về triệu chứng này có thể bao gồm:
- Bạn cảm thấy thế nào? Mô tả cảm giác.
- Bạn bị đau ở đâu?
- Cơn đau có kéo dài đến bất kỳ bộ phận nào khác của cơ thể bạn không?
- Có điều gì gây ra cơn đau không?
- Cơn đau kéo dài bao lâu rồi?
- Có điều gì làm cho cơn đau tốt hơn hay tồi tệ hơn không?
Khi áp dụng hỏi triệu chứng bác sĩ hy vọng có thể phân loại cơn đau ngực thành một trong những loại sau:
- Tim mạch: Đau thắt ngực không ổn định và có thể kèm theo đau tim.
- Phổi: Thuyên tắc phổi; tăng huyết áp động mạch phổi; viêm phổi.
- Tiêu hóa: Bệnh trào ngược dạ dày thực quản, có thể dẫn đến Barrett thực quản và loét dạ dày tá tràng.
- Cơ xương: Gãy xương sườn và chấn thương khác ở thành ngực hoặc xương ức.
- Khác: Danh mục này mô tả các nguyên nhân tiềm ẩn khác của đau ngực, chẳng hạn như ung thư hạch.
Khi bác sĩ đã thu hẹp loại đau, sẽ yêu cầu các xét nghiệm chẩn đoán để xác định nguyên nhân tiềm ẩn của cơn đau. Những thử nghiệm này có thể bao gồm điện tâm đồ (EKG); siêu âm tim (tiếng vang); nội soi; tia X.
3.2. Nhức đầu
Nhức đầu một vấn đề phổ biến và có thể khiến cho bác sĩ có thể khó xác định khi nào đau đầu là một cơn kích ứng lành tính và khi nào là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
Trong quá trình chẩn đoán phân biệt, bác sĩ sẽ tìm cách để nhận biết các dấu hiệu đỏ nhất với tình trạng cơn đau và những dấu hiệu này bao gồm sự khởi phát của đau đầu đột ngột hoặc đau dữ dội hoặc đau do chấn thương. Các cơn đau đầu dữ đội có thể được khởi phát đột ngột đồng thời cũng được xem như dấu hiệu của một số bệnh lý tiềm ẩn chẳng bạn như xuất huyết khoang dưới nhện hoặc u tuyến yên.
Cơn đau đầu dữ dội khi khởi phát đột ngột có thể được biết đến như dấu hiệu chỉ ra một số bệnh lý tiềm ẩn, chẳng hạn như xuất huyết khoang dưới nhện hoặc u tuyến yên. Đau đầu sau chấn thương đầu có thể là dấu hiệu của xuất huyết nội sọ, tụ máu dưới màng cứng hoặc tụ máu ngoài màng cứng.
Bác sĩ sẽ hỏi những câu hỏi sau để xác định liệu cơn đau đầu có gây nguy hiểm nghiêm trọng đến sức khỏe của người đó hay không:
- Cơn đau đầu có thể được bắt đầu dần dần, từ từ hay đột ngột?
- Có điều gì gây ra cơn đau đầu không?
- Cơn đau dường như lan sang bất kỳ khu vực nào khác trong cơ thể? Nếu vậy, ở đâu?
- Bạn bị đau kiểu gì? Nó có nhói, đau âm ỉ hay cái gì khác không?
- Mức độ đau đớn của bạn có thể được thực hiện trên thang điểm từ 1 đến 10?
- Bạn có bị đau đầu thường xuyên không?
- Cơn đau đầu đầu tiên của bạn như thế nào có tồi tệ không?
- Cơn đau đầu này có giống như những cơn đau đầu mà bạn thường gặp phải không?
- Bạn có các triệu chứng khác xảy ra với cơn đau đầu hay không?
Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể thực hiện một cuộc kiểm tra thần kinh. Kỳ thi này có thể đánh giá nhiều yếu tố, bao gồm: Phản ứng hoặc cảm giác chạm; phản xạ gân sâu; sức mạnh vận động; dáng đi.
Tiền sử bệnh và khám sức khỏe định kỳ có thể thu hẹp các nguyên nhân có thể gây ra đau đầu. Các xét nghiệm hình ảnh về thần kinh bằng cách sử dụng chụp CT hoặc MRI có thể cho kết quả giúp loại trừ hoặc xác nhận một số chẩn đoán nhất định.
3.3. Đột quỵ
Đột quỵ cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời để tránh các tình trạng biến chứng nguy hiểm. Do đó, nhiều bác sĩ chuyển có thể thực hiện sang phương pháp chẩn đoán phân biệt khi xem xét khả năng đột quỵ.
Trong quá trình khám sức khỏe, bác sĩ sẽ kiểm tra người bệnh về các triệu chứng sau của đột quỵ: Giảm sự tỉnh táo về tinh thần; vấn đề với sự phối hợp và cân bằng; vấn đề với thị lực; tê hoặc yếu mặt, cánh tay hoặc chân; khó nói hoặc giao tiếp.
Bác sĩ sẽ xem xét các tiền sử mắc bệnh của người bệnh để xem liệu người bệnh có bất kỳ tình trạng sức khỏe nào có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ hay không. Các tình trạng đó bao gồm: Huyết áp cao; Cholesterol cao; Bệnh tiểu đường; Xơ vữa động mạch, bao gồm cả bệnh động mạch cảnh.
Sau đó, bác sĩ sẽ chỉ định cho đối tượng có thể thực hiện một hoặc nhiều xét nghiệm sau:
- Xét nghiệm máu
- Chụp CT, để tìm khả năng có thể xảy ra tình trạng chảy máu trên não
- Chụp MRI, để kiểm tra các mô não có dấu hiệu tổn thương hay không
- ECG hoặc EKG, để tìm các vấn đề liên quan đến tim có thể gây ra đột quỵ
4. Cách giải thích kết quả
Đối tượng người bệnh có thể được thực hiện nhiều xét nghiệm nhằm giúp chẩn đoán trước khi bác sĩ chẩn đoán xác định. Vì vậy, một số bệnh nhân có thể có nhiều kết quả xét nghiệm âm tính trước khi được chẩn đoán. Tuy nhiên, mỗi kết quả xét nghiệm âm tính của bệnh nhân sẽ giúp bác sĩ tiến gần hơn đến việc tìm ra nguyên nhân gây ra các triệu chứng của một người.
Trong một số trường hợp cụ thể, có thể một số bệnh nhân được chỉ định bắt đầu điều trị trước khi bác sĩ có thể đưa ra chẩn đoán phân biệt. Tuy nhiên nếu trường hợp này có quá nhiều nguyên nhân tiềm ẩn gây ra triệu chứng thì cần điều trị kịp thời để ngăn ngừa các biến chứng tiếp theo có thể xảy ra.
Đối với một phương pháp điều trị cụ thể có thể cung cấp thông tin chi tiết, có giá trị về nguyên nhân gây ra các triệu chứng của bệnh. Chẩn đoán phân biệt đề cập đến danh sách các tình trạng có thể xảy ra và có thể gây ra các triệu chứng của một người. Bác sĩ sẽ dựa vào danh sách tình trạng bệnh có thể xảy ra cùng với dựa trên một số yếu tố, bao gồm tiền sử bệnh và kết quả của cuộc khám sức khỏe hoặc kết quả xét nghiệm chẩn đoán. Nhiều tình trạng có chung các triệu chứng, có thể làm cho một số bệnh khó chẩn đoán bằng cách sử dụng phương pháp chẩn đoán không phân biệt. Phương pháp chẩn đoán phân biệt có thể cần thiết trong một số trường hợp có nhiều nguyên nhân tiềm ẩn gây ra các triệu chứng của một người.
Để thực hiện chẩn đoán phân biệt có thể một quá trình lâu dài, đáng lo ngại và bực bội. Tuy nhiên, cách tiếp cận hợp lý và có hệ thống có thể cho phép bác sĩ xác định chính xác nguyên nhân cơ bản gây ra các triệu chứng của một người.
Nguồn tham khảo: healthline.com, medicalnewstoday.com
- Chẩn đoán phân biệt tắc ruột non và tắc ruột già
- Khối phổ trong chẩn đoán lâm sàng
- Chẩn đoán bại não bằng kỹ thuật chụp cộng hưởng từ các bó sợi thần kinh