Mục lục
Bài viết bởi Bác sĩ chuyên khoa II Phạm Tiến Ngọc - Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park
Huyết khối tĩnh mạch não là tình trạng khi hệ tĩnh mạch bị thuyên tắc sẽ gây ứ trệ tuần hoàn, dẫn đến tăng áp lực nội sọ, phù nề và xuất huyết não. Biểu hiện lâm sàng ở người bệnh có thể là: Đau đầu, co giật, yếu tay chân, phù gai thị, tổn thương thần kinh khu trú, bất thường vận động thường, rối loạn ý thức với nhiều mức độ khác nhau và nặng nhất là hôn mê,...
1. Các xét nghiệm cận lâm sàng thường làm trong chẩn đoán
Một số các xét nghiệm cận lâm sàng thường được sử dụng trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch não gồm:
- Xét nghiệm máu và dịch não tủy: Bạch cầu máu tăng khi có nhiễm khuẩn cấp tính. Dịch não tủy có: 75% trường hợp tăng bạch cầu, 50% có biến đổi giống bệnh cảnh viêm màng não do virus, 30% biến đổi giống viêm màng não mủ.
- Chụp cắt lớp vi tính sọ não: Giúp loại trừ các tổn thương khác như: U não, áp xe não hoặc các tổn thương phối hợp như: Viêm mủ dưới màng cứng và viêm xoang,...
- Cộng hưởng từ: Chụp cộng hưởng từ thường quy kết hợp với cộng hưởng từ tĩnh mạch cho độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Đây là một kỹ thuật không xâm lấn tốt nhất cho chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch não và được coi như tiêu chuẩn vàng, có thể thay thế chụp mạch máu não xâm lấn. Hiện nay, chụp cộng hưởng từ được sử dụng như là phương tiện chẩn đoán hàng đầu trong những trường hợp nghi ngờ huyết khối tĩnh mạch nội sọ.
2. Điều trị huyết khối tĩnh mạch não
Điều trị huyết khối tĩnh mạch não bằng: Các thuốc kháng sinh, thuốc chống đông, tiêu sợi huyết, corticoid và phẫu thuật (cân nhắc kỹ từng trường hợp). Cụ thể:
- Kháng sinh: Sử dụng sớm, liều cao, phổ rộng trong trường hợp huyết khối tĩnh mạch não nghi do biến chứng của những ổ nhiễm lân cận (viêm tai xương chũm, viêm tai giữa,...) hoặc lan tỏa (viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết)...
- Kháng đông: Một số ý kiến ủng hộ sử dụng kháng đông trong điều trị huyết khối tĩnh mạch não, để phòng ngừa phát triển cục huyết khối và ngăn chặn huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi. Hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy dùng thuốc kháng đông an toàn và hiệu quả. Thời gian nên kéo dài 3 tháng, nếu không có biến chứng nên chuyển sang dạng uống. Không có sự khác biệt về hiệu quả dùng heparin không phân đoạn và tiêm dưới da. Có thể dùng theo 2 cách sau:
- Cách 1: Dùng Heparin không phân đoạn đường tĩnh mạch với liều điều chỉnh sao cho thời gian hoạt hóa thromboplastin gấp 2 lần trước khi điều trị.
- Cách 2: Dùng Heparin trọng lượng phân tử thấp tiêm dưới da.
- Tiêu sợi huyết: Trong một số trường hợp huyết khối lớn, lan rộng, diễn tiến xấu dần, tình trạng tăng áp lực nội sọ dù đang dùng thuốc chống đông thì phương pháp tiêu cục huyết khối được xem xét chỉ định để điều trị huyết khối tĩnh mạch não (dùng dụng cụ lấy huyết khối hoặc thuốc tiêu huyết khối).
- Corticoid có thể làm giảm quá trình viêm, giảm xung huyết ổ mắt và đề phòng suy tuyến thượng thận trong điều trị huyết khối tĩnh mạch não.
- Phẫu thuật: Dẫn lưu mủ các xoang bướm, xoang mặt, xương chũm sau khi đã dùng kháng sinh mạnh, liều cao.
Để bảo vệ sức khỏe và ngăn ngừa biến chứng, khi phát hiện những triệu chứng huyết khối tĩnh mạch não thì người bệnh cần phải đến bệnh viện ngay để được bác sĩ chuyên khoa Thần kinh thăm khám.
- Vì sao bệnh basedow dễ gây biến chứng lồi mắt?
- F0 bị đỏ mắt, phải làm thế nào?
- U tuyến yên thường phát triển chậm