Mục lục
- 1. 1. Tổng quan về các nốt sần trên da
- 2. 2. Hình ảnh các tình trạng gây ra nốt sần trên da
- 2.1. 2.1. Nốt sần trên da có thể là mụn
- 2.2. 2.2. Vết loét lạnh
- 2.3. 2.3. Vết chai
- 2.4. 2.4. Da thừa
- 2.5. 2.5. Chốc lở gây ra những nốt sần trên da
- 2.6. 2.6. U mềm lây
- 2.7. 2.7. Lipoma
- 2.8. 2.8. Nốt sần trên da có thể là u nang
- 2.9. 2.9. Mụn cóc
- 2.10. 2.10. Dày sừng hoạt tính
- 2.11. 2.11. Ung thư biểu mô tế bào đáy
- 2.12. 2.12. Ung thư biểu mô tế bào vảy
- 2.13. 2.13. U ác tính
- 2.14. 2.14. Nhọt gây ra các nốt sần trên da
- 2.15. 2.15. Viêm da tiếp xúc
- 2.16. 2.16. U mạch angioma
- 2.17. 2.17. Dày sừng pilaris
- 2.18. 2.18. Dày sừng tiết bã
- 2.19. 2.19. Thủy đậu
- 3. Đánh giá
Bài viết của Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Bác sĩ nội soi tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
Các nốt sần trên da có thể khác nhau về hình dạng và số lượng, tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra bệnh. Chúng có thể cùng màu với da của bạn hoặc một màu khác, có thể ngứa, lớn hay nhỏ. Một số nốt sần cứng, trong khi những người khác cảm thấy nó mềm và di chuyển được.
1. Tổng quan về các nốt sần trên da
Da nổi lên các vết sần là vấn đề rất phổ biến và trong hầu hết các trường hợp, chúng vô hại. Nốt sần trên da có thể là kết quả của một số tình trạng, bao gồm nhiễm trùng, phản ứng dị ứng, rối loạn da và ung thư da.
Các nốt sần trên da có thể khác nhau về hình dạng và số lượng, tùy thuộc vào nguyên nhân. Chúng có thể cùng màu với da của bạn hoặc một màu khác, có thể ngứa, lớn hay nhỏ. Một số nốt sần có thể cứng, trong khi những người khác cảm thấy mềm và di chuyển được.
Hầu hết các nốt sần trên da không cần điều trị. Tuy nhiên, bạn nên nói chuyện với bác sĩ nếu vết sưng tấy gây khó chịu.
2. Hình ảnh các tình trạng gây ra nốt sần trên da
Nhiều tình trạng có thể gây ra các nốt sần trên da. Dưới đây là các nguyên nhân thường gặp có thể xảy ra.
2.1. Nốt sần trên da có thể là mụn
- Thường nằm ở mặt, cổ, vai, ngực và lưng trên
- Nổi mụn trên da bao gồm mụn đầu đen, mụn đầu trắng, mụn nhọt hoặc mụn nang và nốt sần sâu gây đau đớn
- Có thể để lại sẹo hoặc làm đen da nếu không được điều trị
2.2. Vết loét lạnh
- Vết phồng rộp đỏ, đau, chứa đầy chất lỏng xuất hiện gần miệng và môi
- Khu vực bị ảnh hưởng thường sẽ ngứa ran hoặc bỏng rát trước khi vết loét lộ ra
- Các đợt bùng phát cũng có thể kèm theo các triệu chứng giống cúm như sốt nhẹ, đau nhức cơ thể và sưng hạch bạch huyết.
2.3. Vết chai
- Những vòng tròn nhỏ trên da dày với vùng mô cứng ở giữa giống như sừng, gây đau đớn.
- Thường thấy ở đầu và hai bên ngón chân và lòng bàn chân
- Gây ra bởi ma sát và áp lực.
2.4. Da thừa
- phát triển có thể dài tới 12mm
- Cùng màu với da của bạn hoặc tối hơn một chút
- Thường được tìm thấy gần cổ, nách, vú, bẹn, dạ dày hoặc mí mắt
2.5. Chốc lở gây ra những nốt sần trên da
- Chốc lở thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ em
- Phát ban thường xuất hiện ở vùng quanh miệng, cằm và mũi
- Phát ban khó chịu và mụn nước chứa đầy chất lỏng, dễ dàng bong ra và tạo thành lớp vỏ màu mật ong.
2.6. U mềm lây
- Các vết sưng có thể xuất hiện trên một mảng
- Nhỏ, bóng và mịn
- Màu thịt, trắng hoặc hồng
- Vững chắc và hình vòm với một vết lõm hoặc lúm đồng tiền ở giữa.
2.7. Lipoma
- Mềm khi chạm vào và di chuyển dễ dàng nếu bạn dùng ngón tay ấn vào
- Nhỏ, ngay dưới da và nhợt nhạt hoặc không màu
- Thường nằm ở cổ, lưng hoặc vai
- Chỉ đau nếu nó phát triển thành dây thần kinh.
2.8. Nốt sần trên da có thể là u nang
- Vết sưng chậm phát triển dưới da có bề mặt nhẵn
- Có thể lớn hoặc nhỏ và thường không đau
- Thông thường không phải là vấn đề trừ khi bị nhiễm trùng, rất lớn hoặc phát triển ở một khu vực nhạy cảm
- Một số u nang phát triển sâu bên trong cơ thể mà bạn không thể nhìn thấy hoặc cảm thấy chúng.
2.9. Mụn cóc
- Gây ra bởi nhiều loại vi-rút khác nhau, hay còn được gọi là vi-rút u nhú ở người (HPV)
- Có thể được tìm thấy trên da hoặc niêm mạc
- Có thể xảy ra đơn lẻ hoặc theo nhóm
- Dễ lây lan và có thể truyền cho người khác.
2.10. Dày sừng hoạt tính
- Thường nhỏ hơn 2 cm hoặc bằng kích thước của một cục tẩy bút chì
- Vùng da dày, có vảy hoặc đóng vảy
- Xuất hiện trên các bộ phận của cơ thể tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời (bàn tay, cánh tay, mặt, da đầu và cổ)
- Thường có màu hồng nhưng có thể có màu nâu, rám nắng hoặc xám.
2.11. Ung thư biểu mô tế bào đáy
- Các vùng da nổi lên, săn chắc và nhợt nhạt có thể giống như sẹo
- Các khu vực giống như mái vòm, màu hồng hoặc đỏ, sáng bóng và như ngọc trai có thể có tâm lõm ở giữa, giống như miệng núi lửa
- Các mạch máu có thể nhìn thấy trên sự phát triển
- Dễ chảy máu hoặc chảy dịch vết thương dường như không lành hoặc lành rồi lại xuất hiện.
2.12. Ung thư biểu mô tế bào vảy
- Ung thư biểu mô tế bào vảy thường xuất hiện ở những vùng tiếp xúc với tia UV, chẳng hạn như mặt, tai và mu bàn tay
- Các mảng da có vảy, hơi đỏ tiến triển thành vết sưng tấy và tiếp tục phát triển
- Tăng trưởng dễ chảy máu và không lành, hoặc lành và sau đó xuất hiện lại
2.13. U ác tính
- Đây là dạng ung thư da nghiêm trọng nhất, phổ biến hơn ở những người da trắng
- Nốt ruồi ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể có các cạnh hình dạng bất thường, hình dạng không đối xứng và nhiều màu sắc
- Nốt ruồi đã thay đổi màu sắc hoặc lớn hơn theo thời gian
2.14. Nhọt gây ra các nốt sần trên da
- Nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc nấm ở nang lông hoặc tuyến dầu
- Có thể xuất hiện ở bất cứ đâu trên cơ thể, nhưng phổ biến nhất là ở mặt, cổ, nách và mông
- Vết sưng đỏ, đau, nổi lên với tâm màu vàng hoặc trắng
- Có thể bị vỡ và chảy dịch.
2.15. Viêm da tiếp xúc
- Viêm da xuất hiện vài giờ đến vài ngày sau khi tiếp xúc với chất gây dị ứng
- Phát ban có đường viền rõ ràng và xuất hiện khi da bạn chạm vào chất gây kích ứng
- Da ngứa, đỏ, có vảy hoặc thô
- Mụn rỉ nước hoặc đóng vảy.
2.16. U mạch angioma
- Mọc da phổ biến có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, nhưng có nhiều khả năng xuất hiện ở thân, tay, chân và vai
- Phổ biến hơn ở những người trên 30 tuổi
- Các đốm hình tròn hoặc hình bầu dục nhỏ, màu đỏ tươi, có thể nổi lên hoặc nhẵn và chảy máu nếu bị cọ xát, trầy xước
- Chúng thường vô hại nhưng có thể yêu cầu loại bỏ nếu ở các khu vực có vấn đề.
2.17. Dày sừng pilaris
- Dày sừng pilaris là tình trạng da phổ biến thường thấy nhất ở cánh tay và chân, nhưng cũng có thể xảy ra ở mặt, mông và thân
- Thường tự hết khi 30 tuổi
- Các mảng da sần sùi, hơi đỏ và có cảm giác thô ráp
- Có thể trở nên tồi tệ hơn trong thời tiết khô.
2.18. Dày sừng tiết bã
- Tăng trưởng da phổ biến, vô hại thường thấy ở những người lớn tuổi
- Có thể nằm ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể trừ gan bàn tay và lòng bàn chân
- Tăng trưởng hình tròn, hình bầu dục, màu sẫm
- Cao và gập ghềnh như sáp.
2.19. Thủy đậu
- Thủy đậu là tình trạng xuất hiện các đám mụn nước ngứa, đỏ, chứa đầy dịch trong các giai đoạn chữa lành khác nhau trên khắp cơ thể
- Phát ban kèm theo sốt, đau người, đau họng và chán ăn
- Tiếp tục lây lan cho đến khi tất cả các mụn nước đóng vảy
2.20. Nhiễm trùng MRSA (tụ cầu)
- Nhiễm trùng do một loại Staphylococcus, vi khuẩn kháng nhiều loại kháng sinh khác nhau
- Gây nhiễm trùng khi xâm nhập qua vết cắt hoặc vết xước trên da
- Nhiễm trùng da thường trông giống như vết nhện cắn, với một mụn đỏ sưng tấy, đau đớn và có thể chảy mủ
- Cần được điều trị bằng kháng sinh mạnh và có thể dẫn đến các tình trạng nguy hiểm hơn như viêm mô tế bào hoặc nhiễm trùng máu.
2.21. Ghẻ
- Các triệu chứng có thể mất từ 4-6 tuần để xuất hiện
- Phát ban cực kỳ ngứa, có thể nổi mụn nước, tạo thành các mụn nước nhỏ hoặc có vảy.
2.22. U mạch máu dạng dâu tây
- Dấu nổi lên màu đỏ hoặc tía thường nằm trên mặt, da đầu, lưng hoặc ngực
- Xuất hiện khi mới sinh hoặc ở trẻ rất nhỏ
- Nhỏ dần hoặc biến mất khi trẻ lớn lên
Tóm lại, có rất nhiều nguyên nhân gây nốt sần trên da, chúng có thể cùng màu với da của bạn hoặc một màu khác, có thể ngứa, lớn hay nhỏ. Một số nốt sần cứng, trong khi những người khác cảm thấy nó mềm và di chuyển được. Hầu hết các nốt sần trên da không cần điều trị. Tuy nhiên, bạn nên nói chuyện với bác sĩ nếu vết sưng tấy gây khó chịu.
Tài liệu tham khảo:
- Healthline. raised-skin-bump
- Other benign skin growths. (n.d.). hopkinsmedicine.org/healthlibrary/conditions/dermatology/other_benign_skin_growths_85,p00301/
- Pediatric benign skin growths and pigmentation disorders. (n.d.). childrensnational.org/choose-childrens/conditions-and-treatments/skin-disorders/benign-skin-growths-and-pigmentation-disorders
- Types of skin cancer. (n.d.). aad.org/public/spot-skin-cancer/learn-about-skin-cancer/types-of-skin-cancer
- Các biện pháp chẩn đoán ung thư da
- Ung thư tế bào vảy là gì?
- Các yếu tố nguy cơ của ung thư da