Mục lục
Kẽm là một khoáng chất cần thiết cho sự sống, nó tham gia hoạt động và sức khỏe của cơ thể. Bên cạnh đó, vi chất này cũng có tác dụng bảo vệ cơ thể, chống ôxy hóa và sự tấn công của các gốc tự do. Quan trọng với cơ thể là như vậy thì những ai cần bổ sung kẽm?
1. Tình trạng thiếu kẽm có biểu hiện như thế nào?
Bạn có thể nhận biết tình trạng thiếu kẽm qua một số dấu hiệu như: móng tay dễ gãy hay chậm mọc và có những vết trắng ơ trên móng, da khô (biến đổi chuyển hóa acid béo) là một dấu hiệu gián tiếp cho thấy tình trạng này. Ngoài ra, còn có các biểu hiện gia tăng tính tổn thương với nhiễm khuẩn.
Ở trẻ em có các biểu hiện lười ăn, chậm phát triển thể chất. Đối với nam giới sẽ giảm khả năng sinh sản. Với phụ nữ có thai bị thiếu kẽm sẽ gia tăng biến chứng của thai nghén, giảm trọng lượng trẻ sơ sinh, thậm chí có thể bị thai lưu, nguy cơ sinh non tăng gấp 3 lần, đồng thời khả năng biến dạng của hệ thần kinh và kém phát triển tinh thần ở trẻ là rất cao.
Tình trạng thiếu kẽm ở người già sẽ góp phần gây mất cân bằng đồng hóa với các tác nhân của quá trình lão hóa như gốc tự do, tăng khả năng loãng xương và teo cơ...
Tình trạng thiếu kẽm còn có những biểu hiện khác đó là giảm vị giác, giảm sự ngon miệng, chậm liền sẹo, chậm mọc tóc và móng, tóc dễ rụng, suy giảm khả năng miễn dịch... Tóm lại, kẽm rất quan trọng đối với cơ thể.
Xem ngay: Vai trò của kẽm đối với hệ miễn dịch của trẻ
2. Các nguồn cung cấp kẽm hiện nay
Các loại thực phẩm có nguồn gốc từ động vật có chứa nhiều kẽm. Trong khi đó các thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật thường có ít kẽm hơn và có giá trị sinh học cũng thấp hơn do khó được hấp thu.
Nguồn thực phẩm nhiều kẽm là từ động vật như hàu, sò, thịt bò, cừu, gà và thịt lợn nạc, sữa, trứng, cá, tôm, cua, hạt bí ngô, mầm lúa mì, ca cao, sôcôla, các loại hạt (nhất là hạt điều, hạnh nhân), đậu, nấm, táo, lá chè xanh...
Hàm lượng kẽm có trong 100g thực phẩm thức ăn được được Viện Dinh dưỡng Quốc gia xếp theo thứ tự như sau:
- Sò: 13,40mg
- Củ cải: 11,00mg
- Cùi dừa già: 5mg
- Đậu Hà Lan (hạt): 4mg
- Đậu tương 3,8mg
- Lòng đỏ trứng gà: 3,7mg
- Thịt cừu: 2,9mg
- Bột mì: 2.5mg
- Thịt lợn nạc: 2,5mg
- Ổi: 2,4mg
- Gạo nếp giã: 2,3mg
- Thịt bò: 2,2mg
- Khoai lang: 2mg
- Gạo tẻ giã: 1,9mg
- Lạc hạt: 1,9mg
- Kê: 1,5mg
- Thịt gà ta: 1,5mg
- Rau ngổ: 1,48mg.
3. Những ai cần bổ sung kẽm?
Kẽm là vi chất dinh dưỡng quan trọng với cơ thể, những người thiếu kẽm cần bổ sung một cách đầy đủ và hợp lý để cơ thể luôn khỏe mạnh. Những người được khuyến cáo bổ sung kẽm là:
- Người ăn chay: Do phần lớn kẽm đến từ thực phẩm có nguồn gốc từ các động vật. Vì vậy, những người ăn chay, đặc biệt là người ăn chay trường sẽ cần nhiều hơn 50% kẽm trong chế độ ăn uống so với người không ăn chay.
- Những người bị bệnh bao gồm: Rối loạn tiêu hóa, loét miệng, bệnh viêm ruột, viêm ruột kết, bệnh thận mạn tính hoặc hội chứng ruột ngắn. Những người này sẽ gặp khó khăn trong việc thể hấp thụ và giữ lại kẽm từ thực phẩm mà họ ăn.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú: Để đáp ứng được nhu cầu kẽm của bào thai, phụ nữ mang thai, đặc biệt là đối với những người có lượng kẽm dự trữ thấp khi có thai, mỗi ngày sẽ cần bổ sung nhiều kẽm hơn những người khác.
- Trẻ trên 6 tháng vẫn còn bú sữa mẹ: Trẻ nhỏ từ khi sinh ra cho đến khi được 7 tháng tuổi, có thể nhận được đủ lượng kẽm hàng ngày từ sữa mẹ. Sau đó, nhu cầu kẽm hàng ngày của trẻ tăng 50% và sữa mẹ sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu đó nữa.
- Người bị bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm: Nghiên cứu đã cho thấy 60 - 70% những người bị bệnh hồng cầu hình liềm có mức độ kẽm thấp hơn đặc biệt đúng đối với trẻ em, bởi vì cơ thể họ hấp thụ kẽm khó khăn hơn.
- Người nghiện rượu: Thực tế cho thấy là có đến một nửa số người nghiện rượu bị thiếu kẽm bởi vì họ không thể hấp thụ các chất dinh dưỡng do các tổn thương ở đường ruột và việc uống rượu quá nhiều, đồng thời kẽm bị tiết ra nhiều hơn qua nước tiểu của họ.
- Đàn ông trưởng thành: Đàn ông trưởng thành rất cần được cung cấp kẽm, bởi vì kẽm rất quan trọng trong việc sản xuất tinh dịch. Sẽ mất khoảng 5mg kẽm trong quá trình xuất tinh. Tình trạng thiếu hụt kẽm ở đàn ông có thể dẫn tới việc giảm số lượng tinh trùng và giảm tần suất quan hệ tình dục. Tình trạng thiếu hụt kẽm cũng có thể xảy ra khi nam giới xuất tinh thường xuyên. Ngược lại việc mất một lượng nhỏ kẽm cũng có thể khiến cho đàn ông bị sụt cân, giảm khả năng quan hệ tình dục và thậm chí có thể mắc bệnh vô sinh.
Với tầm quan trọng và vai trò của kẽm với cơ thể thì lời khuyên của các chuyên gia là bạn chọn thức ăn giàu kẽm như hàu, thịt đỏ, gan, trứng, ngũ cốc thô, các loại rau, củ, trái cây, các loại đậu,... nhưng chế độ ăn cần cần cân đối giữa thức ăn thực vật và động vật.
Bạn cũng có thể lựa chọn các thực phẩm có bổ sung kẽm như một số chế phẩm có chứa vitamin muối khoáng có hàm lượng kẽm khá đầy đủ. Cần bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn, chậm lớn, phụ nữ mang thai và cho con bú.
Các chuyên gia dinh dưỡng cũng nhấn mạnh về vai trò của kẽm sinh học, vì thế các chuyên gia thường khuyến khích bổ sung kẽm cho bà mẹ và trẻ em vào các mốc thời điểm thích hợp, tránh tình trạng thiếu kẽm làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển của cơ thể.
Ngoài ra, bạn cũng nên lựa chọn các sản phẩm có chứa kẽm gluconat kẽm hay sulfat kẽm và uống bổ sung kẽm sau ăn 30 phút. Thời gian bổ sung có thể kéo dài 2-3 tháng. Các chuyên gia sức khỏe cũng khuyến cáo, bạn cần chữa các bệnh gây ra tình trạng thiếu kẽm trước khi bổ sung (như bệnh rối loạn đường tiêu hóa).
Khi bổ sung kẽm nên bổ sung thêm vitamin A, B6, C và phospho vì các chất này có tác dụng làm tăng sự hấp thu kẽm. Nếu dùng cả sản phẩm bổ sung sắt và sản phẩm bổ sung kẽm thì bạn dùng cách xa nhau bằng cách dùng kẽm trước, bởi vì sắt sẽ cản trở sự hấp thu kẽm. Tránh việc bổ sung thừa kẽm vì có thể làm giảm khả năng miễn dịch.
Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.
- Ưu, nhược điểm của các chế phẩm kẽm trên thị trường
- Cốm vi khoáng sinh học– giải pháp toàn diện cho trẻ biếng ăn, chậm tăng cân và hay ốm vặt
- Tác hại của việc tự ý bổ sung kẽm cho trẻ